Không giống với tiếng Việt, tiếng Anh là ngôn ngữ mà chúng ta cần phát âm rõ phụ âm cuối. Ví dụ như cat "cat" (phát âm rõ âm /t/), have "have" (phát âm rõ âm /v/), leap "leap"  (phát âm rõ âm /p/).

Tuy nhiên, trong giao tiếp tiếng Anh hằng ngày, người bản xứ nói rất nhanh, nên thay vì phát âm âm cuối của một từ rồi mới sang từ tiếp theo, họ sẽ có xu hướng sẽ nối âm cuối của từ đứng trước và âm đầu của từ đi liền sau nó.

Nếu bạn nhờ một người bản xứ đọc hai câu sau đây thì nhiều khả năng bạn sẽ cảm thấy cả hai câu đều được đọc như nhau, mặc dù về phần chữ viết thì chúng có đôi chỗ không được giống nhau lắm:

  • They tell me the dime easier to understand.
  • They tell me that I'm easier to understand.

Cả 2 câu đều đọc tương tự như "They tell me the dime easier to understand.

Vậy điều gì tạo ra sự giống nhau về cách phát âm của hai câu trên? Đó chính là vì ở câu thứ hai, cuối từ “that” là âm /t/, và khi đọc nhanh thì người bản xứ sẽ luyến âm /t/ đó vào từ “I’m” đi phía sau, tạo nên một âm giống với từ “dime” trong tiếng Anh.

Nếu không quen với việc nối âm này, bạn sẽ có thể bỡ ngỡ khi nói chuyện với người bản xứ đấy. Vậy thì chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu về các trường hợp nối âm trong tiếng Anh phổ biến nhất nhé:

 

Quy tắc nối âm trong tiếng Anh

 

1. Nối âm giữa phụ âm cuối của từ trước và nguyên âm đầu của từ sau

Đây là trường hợp gặp khá phổ biến trong tiếng Anh và gây khá nhiều rắc rối cho người mới học tiếng Anh. Nhưng bạn đừng lo, việc nối âm trong tiếng Anh cũng khá đơn giản chứ không quá phức tạp đâu!

 

Chúng ta cùng xem ví dụ dưới đây nhé:

  • My name is Amy. "My name is Amy."

Để lý giải được vì sao "My name is Amy" lại có cách đọc trên, chúng ta hãy cùng xem phiên âm của câu này:

  • /maɪ neɪm ɪz ˈeɪmi/

Khi nói nhanh, các phụ âm cuối của từ trước sẽ nối với nguyên âm đầu của từ sau nên âm /m/ của từ name sẽ nối với âm /ɪ/ của từ is và âm /z/ của từ is sẽ nối với âm /eɪ/ của từ Amy, và kết quả là:

  • /maɪ neɪm‿ɪz‿ˈeɪmi/ → /maɪ neɪ mɪ ˈzeɪmi/ "My name is Amy."

 

Chúng ta cùng xem một số ví dụ khác nhé:

  • Look at that! "Look at that!"
    • Trước khi nối âm: /lʊk‿æt ðæt/
    • Sau khi nối âm: /lʊ kæt ðæt/
  • These are John's apples.  "These are John's apples"
    • Trước khi nối âm: /ðiz‿ɑr ʤɑnz‿ˈæpəlz./
    • Sau khi nối âm: /ði zɑr ʤɑn ˈzæpəlz./

Nối âm này còn thể hiện rõ hơn khi chúng ta nghe người bản xứ nói những từ viết tắt và khi đọc số.

  • LA (viết tắt của Los Angeles) "L.A."
    • Trước khi nối âm: /ɛl‿eɪ/
    • Sau khi nối âm: /ɛ leɪ/
  • 909-5068 "nine o nine five o six eight"
    • Trước khi nối âm: /naɪn‿oʊ naɪn faɪv‿oʊ sɪks‿eɪt/
    • Sau khi nối âm: /naɪ noʊ naɪn faɪ voʊ sɪk seɪt/

 

2. Nối âm giữa phụ âm cuối của từ trước và âm /h/ đầu của từ sau

Khi nói nhanh, người bản xứ sẽ có xu hướng bỏ qua âm /h/ đứng đầu của một số từ như her, him, have, has, had, thành ra họ đọc nối phụ âm cuối của từ trước với nguyên âm phía sau /h/ của từ sau luôn.

 

Ví dụ:

  • I gave her a pen. "I gave her a pen."
  • Phiên âm: /aɪ geɪv hɜr ə pɛn/

​Âm /h/ của từ her được bỏ qua nên âm /v/ của từ gave được nối với âm /ɜr/ của từ her luôn, nên chúng ta sẽ nghe được:

  • /aɪ geɪv‿hɜr‿ə pɛn/ → /aɪ geɪ vɜ rə pɛn/ "I gave her a pen."

 

Cùng tìm hiểu một số ví dụ khác nhé:

  • Was he there? "Was he there?"
    • Trước khi nối âm: /wʌz‿hi ðɛr/
    • Sau khi nối âm: /wʌ zi ðɛr/
  • What have you done? "What have you done?"
    • Trước khi nối âm: /wʌt‿hæv ju dʌn/
    • Sau khi nối âm: /wʌ tæv ju dʌn/
  • This is her sister. "This is her sister."
    • Trước khi nối âm: /ðɪs‿ɪz hɜr ˈsɪstər/
    • Sau khi nối âm: /ðɪ sɪ zɜr ˈsɪstər/

 

3. Nối âm giữa phụ âm cuối /t/, /d/, /s/, /z/ của từ trước và âm /j/ đầu của từ sau

Trong trường hợp phụ âm cuối của từ đứng trước thuộc 1 trong 4 phụ âm /t/, /d/, /s/, /z/ và từ đi sau bắt đầu bằng /j/ (âm "y" trong từ you) thì sẽ có một sự biến đổi nhẹ trong phát âm như sau.

 

/t/ + /j/ = /tʃ/

(/t/ là phụ âm đầu của top, /j/ là phụ âm đầu của you, /tʃ/ là phụ âm đầu của chair)

Ví dụ:

  • Nice to meet you. "Nice to meet you."
  • Phiên âm: /naɪs tu mit ju/

Âm /t/ cuối từ meet và âm /j/ đầu từ you sẽ nối với nhau tạo nên âm /tʃ/ như sau:

  • /naɪs tu mit‿ju/ → /naɪs tu mi tʃu/ "Nice to meet you."

 

Một số ví dụ khác:

  • Don't you like it? "Don t chu like it?"
    • Trước khi nối âm: /doʊnt‿ju laɪk ɪt/
    • Sau khi nối âm: /doʊn tʃu laɪk ɪt/
  • I'll let you know. "I'll let chu know."
    • Trước khi nối âm: /aɪl lɛt‿ju noʊ/
    • Sau khi nối âm: /aɪl lɛ tʃu noʊ/

 

/d/ + /j/ = /dʒ/

(/d/ là phụ âm đầu của did, /j/ là phụ âm đầu của you, /dʒ/ là phụ âm đầu của just)

Ví dụ:

  • Would you help me? "Would ju help me?"
  • Phiên âm: /wʊd ju hɛlp mi/

Âm /d/ cuối từ would và âm /j/ đầu từ you sẽ nối với nhau tạo nên âm /dʒ/ như sau:

  • /wʊd‿ju hɛlp mi/ → /wʊ dʒu hɛlp mi/ "Would ju help me?"

 

Một số ví dụ khác:

  • Did you find your keys? "Did ju find your keys?"
    • Trước khi nối âm: /dɪd‿ju faɪnd jər kiz/
    • Sau khi nối âm: /dɪ dʒu faɪn dʒər kiz/
  • We followed your instructions. "We followed jur instructions."
    • Trước khi nối âm: /wi ˈfɑloʊd‿jər ɪnˈstrʌkʃənz/
    • Sau khi nối âm: /wi ˈfɑloʊ dʒə rɪnˈstrʌkʃənz/

 

/s/ + /j/ = /ʃ/

(/s/ là phụ âm đầu của see, /j/ là phụ âm đầu của you, /ʃ/ là phụ âm đầu của she)

Ví dụ:

  • Press your hands together. "Pressure hands together."
  • Phiên âm: /prɛs jər hændz təˈgɛðər/

Âm /s/ cuối từ press và âm /j/ đầu từ your sẽ nối với nhau tạo nên âm /ʃ/ như sau:

  • /prɛs‿jər hændz təˈgɛðər/ → /prɛ ʃər hændz təˈgɛðər/ "Pressure hands together."

 

Một số ví dụ khác:

  • I'll try to guess your age. "I'll try to guessure age."
    • Trước khi nối âm: /aɪl traɪ tu gɛs‿jər eɪʤ/
    • Sau khi nối âm: /aɪl traɪ tu gɛ ʃə reɪʤ/
  • You can dress your dolls however you want! "You can dressure dolls however you want!"
    • Trước khi nối âm: /ju kæn drɛs‿jʊər dɑlz ˌhaʊˈɛvər ju wɑnt/
    • Sau khi nối âm: /ju kæn drɛ ʃər dɑlz ˌhaʊˈɛvər ju wɑnt/

 

/z/ + /j/ = /ʒ/

(/z/ là phụ âm đầu của zoo, /j/ là phụ âm đầu của you, /ʒ/ là phụ âm "s" trong measure)

 

Ví dụ:

  • Where's your mom? "Where zhur mom?"
  • Phiên âm: /wɛrz jər mɑm/

Âm /z/ cuối từ where's và âm /j/ đầu từ your sẽ nối với nhau tạo nên âm /ʒ/ như sau:

  • /wɛrz‿jər mɑm/ → /wɛr ʒər mɑm/ "Where zhur mom?"

 

Một số ví dụ khác:

  • When's your birthday? "When zhur birthday?"
    • Trước khi nối âm: /wɛnz‿jər ˈbɜrθˌdeɪ/
    • Sau khi nối âm: /wɛn ʒər ˈbɜrθˌdeɪ/
  • How was your trip? "How was zhur trip?"
    • Trước khi nối âm: /haʊ wʌz‿jər trɪp/
    • Sau khi nối âm: /haʊ wʌ ʒər trɪp/

 

4. Nối âm giữa nguyên âm cuối của từ trước và nguyên âm đầu của từ sau

Thỉnh thoảng bạn cũng có thể bắt gặp một dạng nối âm trong tiếng Anh nữa, đó là nối giữa nguyên âm cuối của từ trước và nguyên âm đầu của từ sau.

  • Nếu nguyên âm cuối của từ trước là /u/ hoặc /ʊ/, người bản xứ thường chèn thêm một âm /w/ rất ngắn ở giữa nguyên âm này và nguyên âm đầu của từ sau.
    • Ví dụ: Do you know anyone here? "Do you know anyone here?"
    • Phiên âm: /du ju noʊ ˈɛniˌwʌn hir/
    • Nối âm: /du ju noʊ ˈ(w)ɛniˌwʌn hir/
  • Nếu nguyên âm cuối của từ trước là /i/ hoặc /ɪ/, người bản xứ thường chèn thêm một âm /j/ rất ngắn ở giữa nguyên âm này và nguyên âm đầu của từ sau.
    • Ví dụ: He asked me for my permission. "He asked me for my permission."
    • Phiên âm: /hi æskt mi fɔr maɪ pərˈmɪʃən/
    • Nối âm: /hi (j)æskt mi fɔr maɪ pərˈmɪʃən/

Tuy nhiên, loại nối âm này thường rất khó nhận thấy và cũng không ảnh hưởng gì lắm đến việc nghe hiểu nên đây chỉ là một kiến thức học để biết thêm thôi!

Như vậy là việc hiểu được được một số quy tắc trên sẽ giúp chúng ta hình dung ra được người bản xứ đang muốn nói gì dễ dàng hơn. Hãy lắng nghe nhiều sẽ giúp chúng ta nhận ra được tất cả những âm được nối trong các câu văn. Điều này vừa giúp chúng ta hiểu họ đang nói gì, vừa giúp chúng ta thành thạo hơn và nói chuyện bằng tiếng Anh tự nhiên hơn đấy!

Nào, bây giờ bạn hãy nhớ lại một lời bài hát bạn yêu thích hay câu danh ngôn mà bạn tâm đắc thử xem, ad chắc chắn 90% là trong câu đấy sẽ có ít nhất một lần nối âm đó! Hãy comment lại dưới đây chỗ nào được nối âm trong câu đó cho ad nhé!