Trong tiếng Anh, để diễn đạt ý "sở hữu", ví dụ như "cái áo của tôi" hay "mẹ của John", thì chúng ta có thể dùng 1 trong 3 cách sau đây:
- Tính từ sở hữu và Đại từ sở hữu
- Sở hữu cách
- Giới từ of
Chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu 3 cách trên được sử dụng như thế nào trong bài học dưới đây nhé!
Mục lục:
1. Tính từ sở hữu và Đại từ sở hữu
✅ Tóm tắt:
- Tính từ sở hữu bao gồm những từ my, your, his, her, its, our, their, đứng trước danh từ để chỉ sự sở hữu đối với danh từ đó.
- Đại từ sở hữu là những đại từ để chỉ sự sở hữu, bao gồm những từ mine, yours, his, hers, ours, theirs.
Tính từ sở hữu
Mỗi đại từ nhân xưng I, you, he, she, it, we, they có tính từ sở hữu tương ứng như sau:
Đại từ nhân xưng chủ ngữ | Tính từ sở hữu |
---|---|
I (tôi) | my (của tôi) |
you (bạn) | your (của bạn) |
he (anh ấy) | his (của anh ấy) |
she (cô ấy) | her (của cô ấy) |
it (nó) | its (của nó) |
we (chúng tôi, chúng ta) | our (của chúng tôi, của chúng ta ) |
you (các bạn) | your (của các bạn) |
they (chúng) | their (của chúng) |
Tính từ sở hữu đứng trước danh từ để chỉ sự "sở hữu" đối với danh từ đó:
- my house = nhà của tôi
- her husband = chồng của cô ấy
- their country = đất nước của họ
>> Học chi tiết về tính từ sở hữu: Tính từ sở hữu (Possessive Adjectives)
Đại từ sở hữu
Mỗi đại từ nhân xưng I, you, he, she, it, we, they cũng có đại từ sở hữu tương ứng như sau:
Đại từ nhân xưng chủ ngữ | Đại từ sở hữu |
---|---|
I (tôi) | mine (cái của tôi) |
you (bạn) | yours (cái của bạn) |
he (anh ấy) | his (cái của anh ấy) |
she (cô ấy) | hers (cái của cô ấy) |
it (nó) | its* *rất hiếm khi dùng |
we (chúng tôi, chúng ta) | ours (cái của chúng tôi, cái của chúng ta) |
you (các bạn) | yours (cái của các bạn) |
they (chúng) | theirs (cái của chúng) |
Bản thân đại từ sở hữu không chỉ rõ cái gì được sở hữu, mà chúng ta phải suy ra theo ngữ cảnh:
- His painting is beautiful but mine looks bad.
Tranh của anh ấy đẹp, còn tranh của tôi thì xấu.
→ Ta biết mine ở đây ám chỉ là "tranh của tôi" bởi vì người nói đang so sánh hai bức tranh. - Everything here is mine.
Tất cả mọi thứ ở đây là của tôi.
→ Chúng ta phải biết ngữ cảnh thì mới biết "của tôi" là ám chỉ cái gì.
>> Học chi tiết về đại từ sở hữu: Đại từ sở hữu (Possessive Pronouns)
Tính từ sở hữu và Đại từ sở hữu có gì khác nhau?
Nghe tên gọi thì có vẻ giống nhau, nhưng cách dùng hai loại từ này có sự khác biệt:
- Tính từ sở hữu LUÔN LUÔN bổ nghĩa cho một danh từ đằng sau nó.
- Sau đại từ sở hữu KHÔNG dùng thêm danh từ đằng sau nó.
Ta sẽ hiểu rõ sự khác biệt thông qua ví dụ sau:
-
My car is blue. His car is red. = Xe của tôi màu xanh. Xe của anh ấy màu đỏ.
My và his ở đây là tính từ sở hữu, vì my đang bổ nghĩa cho danh từ car, và his đang bổ nghĩa cho danh từ car. -
My car is blue. His is red. = Xe của tôi màu xanh. Cái của anh ấy màu đỏ.
Ở câu này his là đại từ sở hữu. His ở đây là đang ám chỉ đến his car, xe của anh ấy.
2. Sở hữu cách
✅ Tóm tắt:
- Sở hữu cách thường được dùng cho con người hoặc con vật, để diễn đạt rằng người hoặc con vật đó "sở hữu" cái gì đó.
- Để diễn đạt sở hữu cách, chúng ta thêm đuôi ['s] vào từ cuối cùng "của cụm danh từ sở hữu" và đặt sở hữu cách trước danh từ được sở hữu.
- Sở hữu cách được dùng tương tự như tính từ sở hữu và đại từ sở hữu.
Sở hữu cách là gì?
Nếu như ở trên chúng ta đã diễn đạt được các ý sở hữu như "của anh ấy", "của cô ấy", "của nó", "của họ", nhưng bây giờ chúng ta muốn chỉ đích xác là "của ai" hay "của cái gì", thì ta cần dùng sở hữu cách.
Hãy cùng so sánh các câu dưới đây:
- His phone is very expensive.
Điện thoại của anh ấy rất đắt tiền. - The young man's phone is very expensive.
Điện thoại của câu thanh niên trẻ rất đắt tiền. - David's phone is very expensive.
Điện thoại của David rất đắt tiền.
Trong câu 1, ta chỉ biết điện thoại là của một người đàn ông nào đó, còn trong câu 2 và câu 3, ta biết được rõ hơn về danh tính của người sở hữu cái điện thoại. The young man's và David's trong câu 2 và câu 3 được gọi là sở hữu cách.
Cách dùng sở hữu cách
Sở hữu cách thường được dùng cho con người hoặc con vật, để diễn đạt rằng người hoặc con vật đó "sở hữu" cái gì đó.
Để diễn đạt sở hữu cách, chúng ta chỉ cần thêm đuôi ['s] vào phía sau "cụm danh từ sở hữu" và đặt sở hữu cách trước danh từ được sở hữu:
- Mary's house = nhà của Mary
- the cat's tail = đuôi của con mèo
- the President of France's family = gia đình của Tổng thống Pháp
- John and Mary's children = những đứa con của John và Mary
- someone's book = quyển sách của ai đó
- everybody else's bags = những cái túi của tất cả những người còn lại
"Cụm danh từ sở hữu" là cách gọi bao hàm tất cả các trường hợp như là: 1 danh từ (Mary), 1 cụm danh từ (the cat, the President of France), nhiều danh từ nối lại với nhau (John and Mary), 1 đại từ (someone), 1 cụm đại từ (everybody else). Cho dù cụm danh từ sở hữu đó như thế nào đi nữa thì đuôi 's cũng chỉ được gắn vào từ cuối cùng của cụm danh từ.
Mary's house has a swimming pool.
Sở hữu cách có thể được dùng giống như một tính từ sở hữu, hoặc giống như một đại từ sở hữu:
- This is her dress.
This is Mary's dress.
→ Sở hữu cách Mary's ở đây tương đương với tính từ sở hữu her, bổ nghĩa cho danh từ dress đứng phía sau. - This dress is hers.
This dress is Mary's.
→ Sở hữu cách Mary's ở đây tương đương với đại từ sở hữu hers, đứng một mình.
Quy tắc viết sở hữu cách
Ở mục trên có nói rằng "chúng ta chỉ cần thêm đuôi ['s] vào phía sau cụm danh từ sở hữu" là viết được sở hữu cách. Tuy vậy, quy tắc viết sở hữu cách có hơi phức tạp hơn một chút.
Quy tắc chung áp dụng cho hầu hết các trường hợp:
- Thêm ['s] vào phía sau các trường hợp sau:
- Đại từ: someone → someone's, everybody → everybody's
- Danh từ số ít không kết thúc bằng chữ "s": cat → cat's, Anna → Anna's, Marx → Marx's
- Danh từ số nhiều không kết thúc bằng chữ "s": women → women's, children → children's, people → people's
- Thêm ['] vào phía sau các trường hợp:
- Danh từ số nhiều kết thúc bằng chữ "s": cats → cats', teachers → teachers', the Carters → the Carters'
Các trường hợp đặc biệt:
- Đối với các danh từ số ít kết thúc bằng chữ "s" thì ta thêm ['s] hoặc ['] tuỳ vào nhận định cách viết nào phản ánh đúng với cách phát âm hơn:
- boss → boss's (vì từ này thường phát âm là /bɔːsɪz/)
- Mr. Jones → Mr. Jones' hoặc Mr. Jones's (vì từ này có thể được phát âm là /dʒəʊnz/ hoặc /dʒəʊnzɪz/)
- Đối với các cụm danh từ bao gồm 2 danh từ được nối lại với nhau, ta thêm ['s] vào từng danh từ hoặc chỉ thêm vào danh từ cuối cùng, tuỳ theo ý muốn diễn đạt:
- John and Mary's children = các con chung của John và Mary
- John's and Mary's children = các con của John và các con của Mary
John's and Mary's children are playing in the playground.
Quy tắc phát âm sở hữu cách
Cách phát âm ['s] hoàn toàn giống như cách phát âm đuôi -s/-es của danh từ số nhiều:
- boy's phát âm giống boys
- student's phát âm giống students
- rose's phát âm giống roses
Còn đối với các trường hợp ['], chúng ta không cần phát âm [']:
- boys' phát âm giống boys
- students' phát âm giống students
- roses' phát âm giống roses
Bạn có thể học chi tiết về cách phát âm tại bài học sau: Bí quyết cách phát âm s và es không bao giờ sai.
3. Giới từ "of"
✅ Tóm tắt:
- Giới từ "of" thường được dùng cho đồ vật hoặc sự việc, để diễn đạt rằng đồ vật hay sự việc đó "sở hữu" cái gì đó.
- Để diễn đạt "sự sở hữu", ta đặt cụm "of + cụm danh từ sở hữu" sau danh từ được sở hữu.
- Chúng ta cũng dùng cấu trúc "từ hạn định + danh từ + OF + đại từ sở hữu" trong các trường hợp ta cần dùng một từ hạn định để mô tả danh từ.
Cách dùng giới từ "of"
Nếu như sở hữu cách thường được dùng cho con người hoặc con vật thì chúng ta dùng giới từ "of" cho đồ vật hoặc sự việc.
Hãy cùng so sánh các câu dưới đây:
- I forgot his name.
Tôi quên mất tên của anh ấy rồi. - I forgot the man's name.
Tôi quên mất tên của người đàn ông rồi. - I forgot the name of the book.
Tôi quên mất tên của quyển sách rồi.
Trong câu 2, "tên" là của một con người nên ta dùng sở hữu cách. Trong câu 3, "tên" là của một đồ vật nên ta dùng giới từ "of".
Để diễn đạt "sự sở hữu", ta đặt cụm "of + cụm danh từ sở hữu" sau danh từ được sở hữu.
- the key of the car = chìa khoá của chiếc xe
- the ground floor of the building = tầng trệt của toà nhà
- the owner of this restaurant = người chủ của nhà hàng
- the point of these meetings = mục đích của những buổi họp này
Lưu ý rằng, vị trí của giới từ "of" ngược lại so với sở hữu cách:
- the man's name → name đứng sau sở hữu cách
- the name of the book → name đứng trước giới từ "of"
Ngoài ra, trong một số trường hợp mà mối quan hệ sở hữu mật thiết, chúng ta cũng có thể dùng cấu trúc "danh từ bổ nghĩa cho danh từ" để diễn đạt ý tương đương:
- the key of the car = the car key
- the owner of the restaurant = the restaurant owner
The key of the car is chained to the remote control.
Cấu trúc đặc biệt: "từ hạn định + danh từ + OF + đại từ sở hữu"
Khi chúng ta nói my friends thì chúng ta đang muốn nói là "những người bạn của tôi". Vậy trong những trường hợp chúng ta muốn nói rõ hơn, chẳng hạn như "những người bạn đó của tôi" hay "sáu người bạn của tôi" thì sao?
Khi đó, chúng ta không thể đơn thuần thêm từ those (đó) hay six (sáu) vào được:
- those my friends → sai ngữ pháp
- six my friends → sai ngữ pháp
Chúng ta phải dùng một cấu trúc khác: "từ hạn định + danh từ + OF + đại từ sở hữu"
- those friends of mine = những người bạn đó của tôi
- six friends of mine = sáu người bạn của tôi
Trong các ví dụ trên, those và six là những từ hạn định. Bản chất của các "từ sở hữu" (tính từ sở hữu hay sở hữu cách) đều là những từ hạn định, cho nên nếu ta thêm một từ hạn định khác vào nữa thì chúng sẽ "tranh chấp" vị trí với nhau.
Vì vậy, khi chúng ta muốn thêm bất kì một từ hạn định nào vào cụm đã có "từ sở hữu" thì chúng ta cần phải dùng cấu trúc khác để đưa "từ sở hữu" sang một vị trí khác, để không còn sự "tranh chấp" vị trí nữa.
Một số ví dụ khác:
- another + your student
→ another student of yours = một học sinh khác của bạn - which + Kelly's younger sister
→ which younger sister of Kelly's = người em gái nào của Kelly - those + her blue eyes
→ those blue eyes of hers = đôi mắt xanh đó của cô ấy - a + my friend
→ a friend of mine = một người bạn của tôi
Lưu ý: không được dùng từ hạn định the trong cấu trúc trên, bởi vì bản chất "từ sở hữu" đã bao hàm tính chất "xác định" của mạo từ the rồi:
- Không dùng: *the friend of mine
- Dùng: my friend = người bạn của tôi
Chúng ta thấy a friend of mine và my friend đều chỉ về một người bạn của tôi, nhưng có khác biệt về "tính xác định". Sự khác biệt về "tính xác định" giữa a friend of mine với my friend cũng tương tự như sự khác biệt giữa a friend và the friend vậy.
Để hiểu rõ hơn sự khác biệt này, chúng ta hãy cùng nhau so sánh 2 tình huống sau:
Tình huống 1:
- A: Just tell him you will be busy so you won't be able to help him move.
A: Cứ nói với anh ấy là bạn sẽ bận nên sẽ không thể giúp anh ấy dọn nhà được. - B: No! He is my friend. I would never lie to him.
B: Không! Anh ấy là bạn của tôi. Tôi sẽ không bao giờ nói dối anh ấy.
Tình huống 2:
- A: Who is that man you were talking to?
A: Người đàn ông mà bạn nói chuyện nãy giờ là ai vậy? - B: He is a friend of mine. I first met him in college.
B: Anh ấy là một người bạn của tôi. Tôi quen biết anh ấy hồi đại học.
Cả hai đều có nghĩa là "anh ấy là một người bạn của tôi" nhưng sắc thái có khác biệt, và được sử dụng trong 2 ngữ cảnh khác nhau:
- Trong tình huống 1, cả hai A và B cùng biết về người bạn này, có thể vì A và B đã biết về người bạn từ trước, hoặc lúc nãy đã nhắc đến trong cuộc trò chuyện → ta gọi danh từ friend là "xác định" → dùng my friend.
- Trong tình huống 2, người bạn này "không xác định": một trong A và B chưa biết về người bạn này (trong trường hợp này là A) và người bạn này chỉ mới được nhắc đến lần đầu tiên trong cuộc trò chuyện. → ta gọi danh từ friend là "không xác định" → dùng a friend of mine.
Một số ví dụ khác:
- Both my friends will come to the party.
Hai người bạn của tôi sẽ đến buổi tiệc. → Tôi cho rằng người nghe đã biết hai người bạn này. - Two friends of mine will come to the party.
Hai người bạn của tôi sẽ đến buổi tiệc. → Tôi cho rằng người nghe chưa biết hai người bạn này.
- I've just met Tim's cousin.
Tôi vừa gặp em họ của Tim. → Tôi cho rằng người nghe cũng biết người em họ này. - I've just met a cousin of Tim's.
Tôi vừa gặp một người em họ của Tim. → Tôi cho rằng người nghe chưa biết về người em họ này.
He is a friend of mine. I first met him in college.
4. Dùng sở hữu cách hay giới từ "of"?
✅ Tóm tắt:
- Đối với các tổ chức, chúng ta có thể dùng sở hữu cách hoặc giới từ "of" đều được.
- Đối với địa điểm, chúng ta có thể dùng sở hữu cách hoặc giới từ "of" đều được.
- Mặc dù thời điểm không phải là con người hay động vật nhưng chúng ta phải dùng sở hữu cách.
- Nếu cụm danh từ quá dài, ta sẽ có xu hướng dùng cấu trúc nào mà đặt cụm danh từ dài đó ở phía sau, bất kể là cụm danh từ sở hữu chỉ con người/con vật hay đồ vật/sự việc.
Như đã nói ở các mục ở trên, chúng ta thường dùng sở hữu cách cho con người hoặc động vật, và dùng thường dùng giới từ "of" cho đồ vật hoặc sự việc.
Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng là như vậy. Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu một số trường hợp ngoại lệ:
Tổ chức
Đối với các tổ chức, chúng ta có thể dùng sở hữu cách hoặc giới từ "of" đều được:
- our company's success = the success of my company = sự thành công của công ty của chúng tôi
- the government's policies = the policies of the government = các chính sách của chính phủ
- the committee's decision = the decision of the committee = quyết định của uỷ ban
Địa điểm
Đối với địa điểm, chúng ta có thể dùng sở hữu cách hoặc giới từ "of" đều được:
- the country's population = the population of the country = dân số của đất nước
- France's president = the President of France = Tổng thống của nước Pháp
- the region's weather = the weather of the region = thời tiết của khu vực
Thời điểm
Mặc dù thời điểm không phải là con người hay động vật nhưng chúng ta cũng thường dùng sở hữu cách cho thời điểm:
- yesterday's news = tin tức của ngày hôm qua
- last month's storm = cơn bão của tháng trước
- this Friday's meeting = cuộc họp của thứ sáu này
- next week's work schedule = lịch làm việc của tuần sau
Độ dài của cụm danh từ
Nếu cụm danh từ quá dài, ta sẽ có xu hướng dùng cấu trúc nào mà đặt cụm danh từ dài đó ở phía sau, bất kể là cụm danh từ sở hữu chỉ con người/con vật hay đồ vật/sự việc.
- Do you know the man that my girlfriend talked to yesterday's name?
- Do you know the name of the man that my girlfriend talked to yesterday?
Bạn có biết tên của người đàn ông mà bạn gái tôi nói chuyện hôm qua không?
Câu 2 là câu diễn đạt tự nhiên hơn, bởi vì the man that my girlfriend talked to yesterday bị xem quá dài nếu đặt ở phía trước the name.
- He was fascinated by the painting's unusual composition and color combination.
- He was fascinated by the unusual composition and color combination of the painting.
Anh bị cuốn hút bởi bố cục và sự kết hợp màu sắc khác thường của bức tranh.
Câu 1 là câu diễn đạt tự nhiên hơn, bởi vì the unusual composition and color combination bị xem quá dài nếu đặt ở phía trước the painting.
Do you know the name of the man that my girlfriend talked to yesterday?
5. Nâng cao: Các chức năng khác của "sở hữu"
✅ Tóm tắt:
- Không phải trường hợp nào mà ta dịch tiếng Việt là "của" thì cũng là mối quan hệ "sở hữu".
- Không phải trường hợp nào mà ta dùng các cấu trúc sở hữu trong tiếng Anh thì cũng là mối quan hệ "sở hữu". Các cấu trúc sở hữu trong tiếng Anh còn có một số chức năng khác.
Trong các mục trên của bài học, chúng ta đã tìm hiểu về chức năng chủ yếu nhất của các cấu trúc sở hữu, đó chính là thể hiện mối quan hệ "sở hữu" giữa 2 cụm danh từ: A sở hữu B; B là của A.
Mối quan hệ "sở hữu" này thường được dịch sang tiếng Việt là "của". Tuy chúng ta gọi là "sở hữu" nhưng thực chất một số trường hợp lại không hẳn là như vậy:
- his wife = vợ của anh ấy
→ Anh ấy không "sở hữu" vợ của mình. Từ "của" ở đây chỉ mối quan hệ hôn nhân của hai người với nhau. - his love for his daughter = tình yêu của anh ấy dành cho con gái
→ Anh ấy không "sở hữu" tình yêu mà anh ấy yêu con gái. Từ "của" ở đây diễn đạt rằng "anh ấy" là người thực hiện hành động "yêu". - his team = đội của anh ấy
→ Anh ấy không "sở hữu' đội mà chỉ là một thành viên trong đội. Trong trường hợp thứ hai, từ "của" diễn đạt rằng "anh ấy" là một phần của đội. - his arms = tay của anh ấy
→ Anh ấy không hẳn là "sở hữu" tay của mình. Từ "của" ở đây diễn đạt rằng "tay" là một bộ phận của "anh ấy". - his anger = cơn giận của anh ấy
→ Anh ấy không "sở hữu" cơn giận mà chỉ cảm thấy giận dữ. Từ "của" ở đây diễn đạt rằng "giận dữ" là cảm xúc mà "anh ấy" cảm nhận. - his new film = bộ phim mới của anh ấy
→ Anh ấy không "sở hữu" bộ phim mà anh ấy là đạo diễn. Từ "của" ở đây diễn đạt rằng "bộ phim" là do "anh ấy" chỉ đạo. - vân vân...
His team won the championship.
Mặt khác, không phải khi nào tiếng Anh dùng sở hữu cách hay giới từ "of" thì chúng ta cũng dịch là "của", bởi vì các cấu trúc này còn thực hiện một số chức năng khác.
Sau đây là một số chức năng khác của sở hữu cách:
- Đặc điểm:
- a women's college = một trường đại học dành cho phụ nữ
- a beautiful summer's day = một ngày mùa hè đẹp
- Khoảng thời gian:
- a two weeks' holiday = một kì nghỉ kéo dài 2 tuần
- an hour's delay = sự trì hoãn kéo dài 1 giờ
- Thời điểm:
- last month's storm = cơn bão vào tháng trước
- this Friday's meeting = cuộc họp vào thứ sáu này
- Địa điểm:
- the city's streets = những con đường trong thành phố
- the living room's carpet = tấm thảm trong phòng khách
Và dưới đây là một số chức năng khác của giới từ "of":
- Danh tính:
- the city of New York = thành phố New York
- Republic of Ireland = Cộng hoà Ireland
- Xuất xứ:
- the people of London = những người từ London
- a woman of French descent = một người phụ nữ gốc Pháp
- Thành phần, chất liệu:
- a group of men = một nhóm người đàn ông
- a collection of coins = một bộ sưu tập đồng xu
- a dress of artificial silk = một bộ váy làm từ lụa nhân tạo
- Đo lường:
- a portion of the food = một phần thức ăn
- a glass of wine = một ly rượu
- two kilos of potatoes = 2 kilo khoai tây
- a rise of 5% = sự tăng lên 5%
- Tuổi tác, ngày tháng năm:
- a girl of twelve years = cô gái 12 tuổi
- the second of September = ngày 2 tháng 9
- the September of 2020 = tháng 9 năm 2020
- Khoảng thời gian:
- a holiday of two weeks = một kì nghỉ kéo dài 2 tuần
- a delay of one hour = sự trì hoãn kéo dài 1 giờ
- Miêu tả:
- a picture of my dog = một tấm ảnh chụp con chó của tôi
- the painting of the palace = bức tranh vẽ cung điện
- a map of Vietnam = bản đồ Việt Nam
We had a two weeks' holiday by the beach.
6. Tổng kết
? Ghi nhớ:
- Tính từ sở hữu bao gồm những từ my, your, his, her, its, our, their, đứng trước danh từ để chỉ sự sở hữu đối với danh từ đó.
- Đại từ sở hữu là những đại từ để chỉ sự sở hữu, bao gồm những từ mine, yours, his, hers, ours, theirs.
- Sở hữu cách:
- Sở hữu cách thường được dùng cho con người hoặc con vật, để diễn đạt rằng người hoặc con vật đó "sở hữu" cái gì đó.
- Để diễn đạt sở hữu cách, chúng ta thêm đuôi ['s] vào từ cuối cùng "của cụm danh từ sở hữu" và đặt sở hữu cách trước danh từ được sở hữu.
- Sở hữu cách được dùng tương tự như tính từ sở hữu và đại từ sở hữu.
- Giới từ "of":
- Giới từ "of" thường được dùng cho đồ vật hoặc sự việc, để diễn đạt rằng đồ vật hay sự việc đó "sở hữu" cái gì đó.
- Để diễn đạt "sự sở hữu", ta đặt cụm "of + cụm danh từ sở hữu" sau danh từ được sở hữu.
- Chúng ta cũng dùng cấu trúc "từ hạn định + danh từ + OF + đại từ sở hữu" trong các trường hợp ta cần dùng một từ hạn định để mô tả danh từ.
- Dùng sở hữu cách hay giới từ "of":
- Đối với các tổ chức, chúng ta có thể dùng sở hữu cách hoặc giới từ "of" đều được.
- Đối với nơi chốn, chúng ta có thể dùng sở hữu cách hoặc giới từ "of" đều được.
- Mặc dù thời điểm không phải là con người hay động vật nhưng chúng ta phải dùng sở hữu cách.
- Nếu cụm danh từ quá dài, ta sẽ có xu hướng dùng cấu trúc nào mà đặt cụm danh từ dài đó ở phía sau, bất kể là cụm danh từ sở hữu chỉ con người/con vật hay đồ vật/sự việc.
- Các ngoại lệ:
- Không phải trường hợp nào mà ta dịch tiếng Việt là "của" thì cũng là mối quan hệ "sở hữu".
- Không phải trường hợp nào mà ta dùng các cấu trúc sở hữu trong tiếng Anh thì cũng là mối quan hệ "sở hữu". Các cấu trúc sở hữu trong tiếng Anh còn có một số chức năng khác.